Với việc kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ cùng với các chỉ số tăng trưởng vượt cao thì nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam chúng ta ngày càng tăng. Và ngành chăn nuôi cũng là một trong những ngành chiếm tỉ trọng rất cao về mặt số lượng tiêu thụ, điển hình nhất phải kể đến ngành chăn nuôi lợn lấy thịt. Việc sử dụng thịt lợn trong bối cảnh hiện nay là rất nhiều vì vậy song song theo đó là nguồn cầu rất lớn thì nguồn cung cũng phải lớn theo để đảm bảo đủ số lượng bán ra nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Chính vì lẽ đó nên các trang trại nuôi lợn ngày càng nhiều, kéo theo đó là vấn đề môi trường cũng rất đáng quan ngại. Các trang trại chăn nuôi lợn tại Việt Nam đa số là các trang trại vừa và nhỏ, trang trại lớn chiếm rất ít và trong số đó lượng các trang trại đảm bảo về các vấn đề vệ sinh môi trường rất thấp.
Các trang trại chăn nuôi lợn thải ra môi trường đa dạng các dạng thải như nước thải, mùi hôi, xác lợn bệnh,...Trong đó phần lớn là nước thải do hoạt động chăn nuôi lợn.
Chính vì vây, nên cần có một giải pháp để làm giảm ô nhiễm do nước thải chăn nuôi lợn ra ngoài môi trường. Công ty Cổ Phần Hoá Phát Đồng Nai, đề xuất công trình xử lý nước thải sẽ làm giảm tác động của nước nước thải chăn nuôi lợn trước khi thải ra ngoài môi trường.
HPDON đề xuất các công nghệ xử lý như sau:
Hầm Biogas:
Nước thải phát sinh toàn dự án theo hệ thống thu gom về hầm Biogas. Tại đây, nước thải được lưu lại với thời gian khoảng 30-45 ngày để phân hủy kỵ khí. Nước thải sau khi qua hầm Biogas thì được đưa qua hồ sinh học 1 & 2 để tiếp tục đi vào hệ thống xử lý.
Hồ sinh học:
Với cơ chế phân hủy các chất hữu cơ xảy ra một cách tự nhiên. Các hoạt động diễn ra trong hồ sinh học là kết quả của sự cộng sinh phức tạp giữa nấm và tảo, giúp ổn định dòng nước và làm giảm các vi sinh vật gây bệnh. Nước từ hồ sinh học được bơm bơm trục ngang bơm lên bể xử lý hiếu khí.
Cụm bể sinh học (Anoxic-MBBR-Aerotank):
a) Bể sinh học thiếu khí (Anoxic)
Bể anoxic có có nhiệm vụ khử Nitơ. Các vi khuẩn hiện diện trong nước thải tồn tại ở dạng lơ lửng do tác động của dòng chảy. Quá trình phân hủy thiếu khí được thực hiện bởi các chủng vi sinh vật thiếu khí mà sản phẩm được tạo ra là khí nito ở dạng nitơ phân tử (N2), nước (H2O) cùng với đó là sinh khối mới đươc tạo ra.
b) Bể sinh học MBBR
Bể MBBR sẽ sử dụng nhựa (giá thể vi sinh di động MBBR) trong bể sục khí để tăng lượng vi sinh vật có sẵn để xử lý nước thải. Các vi sinh vật sẽ phân hủy hết các chất hữu cơ có trong nước thải. Tiếp đó, hệ thống thổi khí sẽ giúp khuấy trộn các giá thể trong bể nhằm đảm bảo các giá thể vi sinh được xáo trộn liên tục trong quá trình xử lý nước thải. Công nghệ này là sử dụng các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải có đầy đủ oxy hòa tan ở nhiệt độ và pH thích hợp.
c)Bể Aerotank
Phân giải chất hữu cơ nhờ vào hoạt động của vi sinh vật hiếu khí. Các vi sinh vật này sử dụng chất bẩn có trong nước thải làm nguồn thức ăn để sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Từ đó làm giảm nồng độ ô nhiễm của nước thải.
Bể lắng vi sinh: Nước thải sau khi ra khỏi bể vi sinh hiếu khí tự chảy vào ống trung tâm của bể lắng với vận tốc 28-30mm/s nhằm phân phối đều nước thải trong vùng lắng của bể lắng, nước thải ra khỏi ống trung tâm của bể lắng với vận tốc 0.5 - 0.8mm/s.
Bể khử trùng: là giai đoạn loại bỏ vi khuẩn và virus gây bệnh chứa trong nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Bể chứa bùn: dùng để chứa bùn dư trong quá trình xử lý, bao gồm bùn từ bể lắng vi sinh và bùn từ bể lắng hóa lý. Bùn dư được hút bỏ định kỳ. Nước dư từ bể chứa bùn được đưa về bể điều hòa.
Hồ hoàn thiện: Là công đoạn cuối cùng của HTXL, nước thải sau xử lý được lưu chứa tại hồ nhằm ổn định nước thải trước khi tái sử dụng cho cây trồng.
Giá trị giới hạn các thông số của nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng
STT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị giới hạn |
Loại cây trồng được sử dụng |
1 |
pH |
- |
5,5-9 |
Các loại cây trồng |
2 |
Clorua |
mg/L |
≤ 600 |
|
3 |
Asen |
mg/L |
≤ 0,1 |
|
4 |
Cadimi |
mg/L |
≤ 0,01 |
|
5 |
Crom |
mg/L |
≤ 0,5 |
|
6 |
Thuỷ ngân |
mg/L |
≤ 0,002 |
|
7 |
Chì |
mg/L |
≤ 0,05 |
|
8 |
E.Coli |
MPN hoặc CFU/100ml |
≤ 200 |
Các loại cây trồng |
>200 - 1000 |
Các loại cây trồng trừ cây rau, cây dược liệu hằng năm |
Bên cạnh đó, để giúp vi sinh được phát triển tốt thì việc kết hợp sử dụng vi sinh hiếu khí Cp-BioAT đặc thù của Công ty Cổ phần Hóa Phát Đồng Nai giúp cho việc nuôi cấy vi sinh được hiệu quả và nhanh chóng. Thông tin vi sinh hiếu khí BioAT xem chi tiết tại link: https://hoaphatdongnai.com/cp-bioat-1408821.html
Chi tiết hướng dẫn vận hành, thuyết minh công nghệ xem chi tiết tại đây.
Mã QR theo dõi thông tin chi tiết của HTXL:
VP 7, Tầng 2, Sơn An Plaza, Đường Đồng Khởi, Phường Tam Hòa, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Kho hàng: Cụm công nghiệp Thạnh Phú - Thiện Tân, Xã Thiện Tân, Huyện Vĩnh Cửu, Tỉnh Đồng Nai
(+84-251) 6293850 ¤ CSKH: 19007161 sales@hoaphatdongnai.com
Chịu trách nhiệm nội dung: Mai N.H Thanh