Ngành lương thực thực phẩm tại Việt Nam chúng ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ, cũng chính vì lí do đó mà phải chịu áp lực vì nguồn cung thực phẩm không đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng. Và ngành chăn nuôi lợn lấy thịt là một ngành rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế Việt Nam chúng ta, đơn cữ như việc trong mâm cơm người Việt Nam từ xưa đến giờ đều có món ăn liên quan đến thịt lợn và các ẩm thực Việt Nam có nguyên liệu chính từ thịt lợn cũng không hề ít.
Năm 2019, Việt Nam đứng thứ 6 thế giới về sản lượng thịt lợn và thứ 7 toàn cầu về số lợn giết mổ. Cùng với đó ngành chăn nuôi lợn thịt đã thu hút một số doanh nghiệp lớn đầu tư và phát triển ngành theo hướng công nghệ cao, chuỗi khép kín an toan, kết nối thị trường phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Đi cùng với sự phát triển kinh tế, thì vấn đề môi trường cũng rất đang phải quan tâm tới. Tại các khu vực có trang trại chăn nuôi lợn thì người dân phải đối mặt với các vấn đề ô nhiễm và vấn đề sức khoẻ. Nếu như công trình xử lý chất thải ở các trại chăn nuôi không được xử lý triệt để được lượng chất thải ra ngoài môi trường sẽ gây ô nhiễm môi trường nặng nề vì nước thải chăn nuôi chứa một lượng chất hữu cơ rất cao gây ô nhiễm nguồn nước, có thể ảnh hưởng tới mạch nước ngầm. Đối với mặt với tình hình trên công ty Cổ Phần Hoá Phát Đồng Nai đề xuất công trình xử lý nước thải như sau:
Hầm Biogas:
Nước thải phát sinh toàn dự án theo hệ thống thu gom về hầm Biogas. Tại đây, nước thải được lưu lại với thời gian khoảng 30-45 ngày để phân hủy kỵ khí. Nước thải sau khi qua hầm Biogas thì được đưa qua hồ sinh học 1 & 2 để tiếp tục đi vào hệ thống xử lý.
Hồ sinh học:
Với cơ chế phân hủy các chất hữu cơ xảy ra một cách tự nhiên. Các hoạt động diễn ra trong hồ sinh học là kết quả của sự cộng sinh phức tạp giữa nấm và tảo, giúp ổn định dòng nước và làm giảm các vi sinh vật gây bệnh. Nước từ hồ sinh học được bơm bơm trục ngang bơm lên bể xử lý hiếu khí.
Cụm bể sinh học (Anoxic-MBBR-Aerotank):
a) Bể sinh học thiếu khí (Anoxic)
Bể anoxic có có nhiệm vụ khử Nitơ. Các vi khuẩn hiện diện trong nước thải tồn tại ở dạng lơ lửng do tác động của dòng chảy. Quá trình phân hủy thiếu khí được thực hiện bởi các chủng vi sinh vật thiếu khí mà sản phẩm được tạo ra là khí nito ở dạng nitơ phân tử (N2), nước (H2O) cùng với đó là sinh khối mới đươc tạo ra.
b) Bể sinh học MBBR
Bể MBBR sẽ sử dụng nhựa (giá thể vi sinh di động MBBR) trong bể sục khí để tăng lượng vi sinh vật có sẵn để xử lý nước thải. Các vi sinh vật sẽ phân hủy hết các chất hữu cơ có trong nước thải. Tiếp đó, hệ thống thổi khí sẽ giúp khuấy trộn các giá thể trong bể nhằm đảm bảo các giá thể vi sinh được xáo trộn liên tục trong quá trình xử lý nước thải. Công nghệ này là sử dụng các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải có đầy đủ oxy hòa tan ở nhiệt độ và pH thích hợp.
c)Bể Aerotank
Phân giải chất hữu cơ nhờ vào hoạt động của vi sinh vật hiếu khí. Các vi sinh vật này sử dụng chất bẩn có trong nước thải làm nguồn thức ăn để sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Từ đó làm giảm nồng độ ô nhiễm của nước thải.
Bể lắng vi sinh: Nước thải sau khi ra khỏi bể vi sinh hiếu khí tự chảy vào ống trung tâm của bể lắng với vận tốc 28-30mm/s nhằm phân phối đều nước thải trong vùng lắng của bể lắng, nước thải ra khỏi ống trung tâm của bể lắng với vận tốc 0.5 - 0.8mm/s.
Bể khử trùng: là giai đoạn loại bỏ vi khuẩn và virus gây bệnh chứa trong nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Bể chứa bùn: dùng để chứa bùn dư trong quá trình xử lý, bao gồm bùn từ bể lắng vi sinh và bùn từ bể lắng hóa lý. Bùn dư được hút bỏ định kỳ. Nước dư từ bể chứa bùn được đưa về bể điều hòa.
Hồ hoàn thiện: Là công đoạn cuối cùng của HTXL, nước thải sau xử lý được lưu chứa tại hồ nhằm ổn định nước thải trước khi tái sử dụng cho cây trồng.
Nước sau khi được xử lý sẽ đạt giới hạn cho phép của QCVN 01-195:2022/BNNPTNT: Quy Chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng như sau:
Giá trị giới hạn các thông số của nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng
STT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị giới hạn |
Loại cây trồng được sử dụng |
1 |
pH |
- |
5,5-9 |
Các loại cây trồng |
2 |
Clorua |
mg/L |
≤ 600 |
|
3 |
Asen |
mg/L |
≤ 0,1 |
|
4 |
Cadimi |
mg/L |
≤ 0,01 |
|
5 |
Crom |
mg/L |
≤ 0,5 |
|
6 |
Thuỷ ngân |
mg/L |
≤ 0,002 |
|
7 |
Chì |
mg/L |
≤ 0,05 |
|
8 |
E.Coli |
MPN hoặc CFU/100ml |
≤ 200 |
Các loại cây trồng |
>200 - 1000 |
Các loại cây trồng trừ cây rau, cây dược liệu hằng năm |
Bên cạnh đó, để giúp vi sinh được phát triển tốt thì việc kết hợp sử dụng vi sinh hiếu khí Cp-BioAT đặc thù của Công ty Cổ phần Hóa Phát Đồng Nai giúp cho việc nuôi cấy vi sinh được hiệu quả và nhanh chóng. Thông tin vi sinh hiếu khí BioAT xem chi tiết tại link: https://hoaphatdongnai.com/cp-bioat-1408821.html
Chi tiết hướng dẫn vận hành, thuyết minh công nghệ xem chi tiết tại đây
Mã QR theo dõi thông tin chi tiết của HTXL:
VP 7, Tầng 2, Sơn An Plaza, Đường Đồng Khởi, Phường Tam Hòa, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Kho hàng: Cụm công nghiệp Thạnh Phú - Thiện Tân, Xã Thiện Tân, Huyện Vĩnh Cửu, Tỉnh Đồng Nai
(+84-251) 6293850 ¤ CSKH: 19007161 sales@hoaphatdongnai.com
Chịu trách nhiệm nội dung: Mai N.H Thanh